TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TIN HỌC KINH TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018
HƯỚNG DẪN KẾ HOẠCH
THỰC TẬP VÀ VIẾT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đối với hệ đại học chính quy khóa 56
Ngành Hệ thống thông tin quản lý
1. MỤC ĐÍCH THỰC TẬP
1.1 Gắn học với hành, lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn phù hợp với ngành Hệ thống thông tin quản lý.
1.2 Giúp sinh viên hệ thống hóa và củng cố những kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, kiến thức chuyên môn về ngành Hệ thống thông tin quản lý đã được trang bị, vận dụng vào thực tế, qua đó củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
1.3 Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp, hình thành các phẩm chất trí tuệ, phương pháp tiếp cận, giải quyết một vấn đề thực tế.
1.4 Tạo cho sinh viên khoa Tin học kinh tế có cơ hội phát hiện những kiến thức và kỹ năng còn thiếu để có kế hoạch bổ sung hoàn thiện.
1.5 Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ thực tập và việc hoàn thành chuyên đề thực tập.
2. ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ THỰC TẬP VÀ VIẾT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
2.1 Tất cả các sinh viên đều phải đăng ký đề tài nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập.
2.2 Điều kiện đăng ký nghiên cứu, viết chuyên đề thực tập: sinh viên đã tích lũy ít nhất 75% số tín chỉ của Chương trình đào tạo của ngành Hệ thống thông tin quản lý.
2.3 Điều kiện thực tập: sinh viên đủ các điều kiện sau đây được đi thực tập:
a) Đã tích lũy ít nhất 75% số tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo ngành Hệ thống thông tin quản lý.
b) Đã học hoặc đang học các học phần bắt buộc của khối kiến thức ngành, chuyên ngành.
c) Đang trong thời gian hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định.
d) Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. THỜI GIAN ĐĂNG KÝ THỰC TẬP VÀ VIẾT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3.1 Điều kiện sinh viên được thực tập viết chuyên đề: Căn cứ vào Quy định về thực tập và viết chuyên đề thực tập đối với sinh viên đại học chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ban hành tại Quyết định số 1212/QĐ-ĐHKTQD ngày 12/12/2012 của Hiệu trưởng.
3.2 Các giai đoạn thực tập:
Căn cứ kế hoạch thực tập ban hành theo bản Kế hoạch số 02/KH-ĐHKTQD ngày 02/01/2018 của Hiệu Trưởng:
Tổng thời gian thực tập: một đợt thực tập kéo dài 18 tuần (không bao gồm thời gian nghỉ lễ), từ ngày 15/01/2018 đến ngày 27/05/2018, trong đó:
- Thời gian xét thực tập: 1 tuần
- Thời gian phân công giảng viên hướng dẫn và triển khai thực tập: 2 tuần. Cùng thời gian này, sinh viên tự đăng ký học phần thực tập trên mạng quản lý đào tạo trực tuyến và tham gia đợt học chính trị cuối khóa.
- Thời gian thực tập chính thức: 15 tuần
Trong đó:
(1) Thực tập tổng hợp: 3 tuần
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp, sinh viên phải gặp giáo viên hướng dẫn tối thiểu hai lần để làm những việc sau:
- Xây dựng đề cương sơ bộ (xem phụ lục 1) và kế hoạch làm việc.
- Viết bản báo cáo thực tập tổng hợp, trong đó bắt buộc phải đề xuất vấn đề/ đề tài dự định lựa chọn nghiên cứu trong giai đoạn thực tập chuyên đề.
o Đề tài sinh viên lựa chọn phải liên quan đến việc nghiên cứu giải quyết một vấn đề ứng dụng tin học trong kinh tế.
o Trong trường hợp sinh viên thực tập ở một cơ sở thực tập thì việc đề xuất đề tài nghiên cứu dựa trên yêu cầu của cơ sở thực tập và phải được giảng viên hướng dẫn phê duyệt.
Chú ý: Vấn đề lĩnh vực dự định nghiên cứu không được trùng lắp với các chuyên đề, luận văn hoặc các nghiên cứu chuyên sâu của các năm trước đó tại cơ sở thực tập.
Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp, sinh viên phải nộp Báo cáo tổng hợp cho giảng viên hướng dẫn để chấm điểm.
Lưu ý: Chỉ cho phép những sinh viên đã đạt yêu cầu đợt thực tập tổng hợp (từ 5 điểm trở lên) mới được Thực tập chuyên đề.
(2) Thực tập chuyên đề: 12 tuần
Trong giai đoạn này, sinh viên phải gặp và làm việc với giảng viên hướng dẫn tối thiểu 4 lần (tuần thứ 7 hoặc 8, tuần thứ 12 hoặc 13, tuần thứ 15 hoặc 16 và tuần thứ 18) để làm những việc sau:
- Dựa trên đề tài đã lựa chọn ở giai đoạn thực tập tổng hợp, sinh viên xây đề cương chi tiết và kế hoạch làm việc (xem Phụ lục 2) dưới sự góp ý của giảng viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn ở cơ sở thực tập. Bản đề cương chi tiết phải được giảng viên hướng dẫn thông qua.
- Hoàn thành kế hoạch thực tập theo đề cương chi tiết đã được phê duyệt của giảng viên hướng dẫn.
Kết thúc giai đoạn thực tập chuyên đề, sinh viên phải giải quyết trọn vẹn bài toán/vấn đề đặt ra.
4. TỔ CHỨC CHO SINH VIÊN ĐĂNG KÝ VÀ VIẾT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
4.1 Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn được Trưởng khoa ủy quyền chịu trách nhiệm tổ chức phân công giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập và viết chuyên đề thực tập.
4.2 Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp, sinh viên đề xuất ít nhất 2 vấn đề hoặc định hướng nghiên cứu để báo cáo giảng viên hướng dẫn nhằm xác định đề tài nghiên cứu viết chuyên đề thực tập. Khuyến khích sinh viên gắn đề tài chuyên đề thực tập và tham gia nghiên cứu khoa học sinh viên; phụ giúp giảng viên trong nghiên cứu khoa học, khuyến khích sinh viên đến các địa phương thực tập.
4.3 Trên cơ sở tổng hợp của các bộ môn có sinh viên đăng ký và viết chuyên đề thực tập, Trưởng khoa phê duyệt “Danh mục đề tài”.
4.4 Trong trường hợp các sinh viên đăng ký thực tập theo nhóm (từ 2 đến 3 sinh viên) phải được sự phê duyệt của Trưởng khoa. Giảng viên hướng dẫn giao từng phần riêng biệt của đề tài cho từng sinh viên và có cơ chế khuyến khích nhóm sinh viên phối hợp nghiên cứu, trên cơ sở đó đánh giá cho điểm từng sinh viên trong nhóm đúng với sự đóng góp của họ.
Các sinh viên có nhu cầu đăng ký thực tập theo nhóm phải viết đơn đề nghị trong đó nói rõ hướng đề tài nghiên cứu và số sinh viên tham gia nhóm trình lên Trưởng khoa trước khi phân công giảng viên hướng dẫn hai tuần. Chỉ những đề tài được Trưởng khoa phê duyệt thì mới được thực tập theo nhóm.
4.5 Cho phép sinh viên hoặc nhóm sinh viên phát triển đề tài khoa học thành chuyên đề thực tập và ngược lại.
5. ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
5.1 Địa điểm thực tập là các tổ chức kinh tế, các tổ chức hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp có nhu cầu ứng dụng Tin học trong quản lý và xử lý các thông tin kinh tế. Sinh viên có thể có một hoặc nhiều địa điểm thực tập hoặc không cần địa điểm thực tập đối với một số giới hạn các đề tài có tính đặc thù.
5.2 Trường hợp sinh viên có địa điểm thực tập cố định thì khi kết thúc thực tập phải có xác nhận của cơ sở thực tập.
5.3 Trường hợp đặc biệt, nếu đề tài không cần gắn với cơ sở thực tập thì sinh viên không cần địa điểm thực tập và có thể sử dụng các thông tin từ các nguồn khác nhau để viết chuyên đề thực tập.
Trong trường hợp này đề tài nghiên cứu phải được sự chấp nhận của giáo viên hướng dẫn và sự phê duyệt của Trưởng khoa.
6. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
6.1 Số trang của chuyên đề thực tập: tối thiểu 50 trang.
6.2 Chuyên đề thực tập phải được trình bày theo phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, cách dòng 1.3; kiểu gõ Unicode, lề trên 3.5 cm, lề dưới 3.0 cm, lề trái 3.5 cm, lề phải 2.0 cm. Số trang được đánh ở giữa, trên đầu mỗi trang.
6.3 Kết cấu chuyên đề thực tập, gồm các phần sau:
- Phần mở đầu: Nêu rõ tính cấp thiết của đề tài; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; mục tiêu, mục đích nghiên cứu và kết cấu của đề tài
- Chương 1: Nghiên cứu tổng quan về vấn đề bài toán cần giải quyết, tên đề tài của chuyên đề thực tập. Trình bày tổng quan nghiên cứu về cơ sở thực tập; thực trạng ứng dụng tin học tại cơ sở thực tập; mô tả về tổ chức với các điều kiện môi trường để đề xuất đề tài; các công cụ được sử dụng để giải quyết đề tài
- Chương 2: Cơ sở phương pháp luận và những công cụ cần thiết để thực hiện đề tài (cụ thể hóa vào đề tài được chọn). Trong chương này, sinh viên cần trình bày một cách ngắn gọn, súc tích các phương pháp luận và các công cụ cần thiết liên quan đến đề tài. Sinh viên không được chép nguyên văn phần lý thuyết trong các giáo trình và các tài liệu tham khảo khác.
- Chương 3: Triển khai giải pháp đã lựa chọn cho bài toán đặt ra ở Chương 1 bằng cách áp dụng các phương pháp luận phân tích và thiết kế HTTT, các ngôn ngữ lập trình và các kiến thức liên quan khác đã được học.
- Phần kết luận: Khái quát lại về đề tài nghiên cứu; những kết quả đã đạt được (về nghiên cứu lý thuyết; về sản phẩm thực tế); phương hướng phát triển, hoàn thiện đề tài trong tương lai.
Chú ý: Sinh viên phải lưu lại đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết và bản thảo chuyên đề có bút tích sửa chữa của giảng viên hướng dẫn để phục vụ mục đích thanh tra chuyên đề thực tập khi có yêu cầu.
7. CHẤM ĐIỂM CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
7.1 Chấm chuyên đề thực tập do 2 giảng viên đảm nhiệm, trong đó có giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập.
7.2 Trưởng bộ môn được Trưởng khoa ủy quyền phân công giảng viên thứ hai chấm chuyên đề thực tập và báo cáo Trưởng khoa.
7.3 Điểm chuyên đề thực tập:
a) Cách tính điểm chuyên đề thực tập:
o Điểm thực tập tổng hợp do giảng viên hướng dẫn chấm theo thang điểm 10, lấy lẻ đến 0,5 điểm.
o Điểm thực tập chuyên đề = trung bình cộng điểm của hai giảng viên chấm theo thang điểm 10, lấy lẻ cho đến 0,5 điểm.
o Điểm cuối cùng của chuyên đề thực tập
= 20% x điểm thực tập tổng hợp + 80% x điểm thực tập chuyên đề, lấy lẻ đến 0,1 điểm.
b) Cách xử lý chênh lệch điểm chuyên đề giữa hai giảng viên chấm
o Trường hợp chênh lệch điểm giữa 2 giảng viên chấm không quá 1,0 điểm, điểm cuối cùng là điểm trung bình cộng điểm của điểm hai giảng viên chấm.
o Trường hợp chênh lệch điểm giữa 2 giảng viên chấm lớn hơn 1,0 điểm. Trưởng bộ môn giao cho người thứ ba chấm và xử lý theo nguyên tắc sau đây:
Khi 2 trong 3 người chấm có điểm giống nhau thì Trưởng bộ môn lấy điểm giống nhau làm điểm cuối cùng.
Khi cả 3 người chấm lệch nhau thì hướng xử lý như sau:
- Nếu lệch nhau lớn nhất từ 1,0 đến 2,5 điểm thì Trưởng bộ môn lấy điểm trung bình cộng của 3 người chấm làm điểm cuối cùng.
- Nếu lệch nhau lớn nhất trên 2,5 điểm thì Trưởng bộ môn tổ chức chấm tập thể. Điểm chấm lần này là điểm cuối cùng.
7.4 Điểm chuyên đề thực tập được công bố chậm nhất 2 tuần lễ, kể từ ngày nộp chuyên đề thực tập.
8. ĐIỂM CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP tính vào điểm Trung bình chung tích lũy (TBCTL) của sinh viên toàn khóa học với khối lượng 12 tín chỉ.
9. QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC NỘP CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
9.1 Chuyên đề thực tập phải được soạn thảo theo mẫu quy định. Sinh viên cần đọc thông báo trên văn phòng khoa và trên trang web của khoa để biết và tuân thủ đúng các quy định của khoa về trình bày chuyên đề thực tập (xem phần phụ lục ở cuối bản kế hoạch này).
9.2 Sinh viên nộp chuyên đề thực tập phải nộp kèm theo đĩa CD chứa các dữ liệu liên quan (tệp văn bản chuyên đề thực tập, tệp chương trình nguồn của sản phẩm,...). Bắt buộc phải soạn thảo theo quy định ở PHỤ LỤC 3. Mỗi chuyên đề thực tập được ghi vào một tệp. Tên tệp đặt theo khuôn dạng: CD_tenchuyende_hotensinhvien_masinhvien.
Ví dụ CD_Xay dung phan mem QLQHKH tai cong ty co phan thuong mai Nhat Nam_Nguyen Van Anh_1111234
Nếu tên tệp quá dài vượt quy định của hệ điều hành thì sinh viên có thể viết tắt phần tên chuyên đề cho phù hợp.
10. NHIỆM VỤ CỦA GIẢNG VIÊN VÀ SINH VIÊN
10.1 Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn
- Bố trí thời gian làm việc với sinh viên theo tiến độ.
- Duyệt đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết.
- Hướng dẫn sinh viên, nhóm sinh viên lựa chọn và đăng ký đề tài chuyên đề thực tập. Khuyến khích sinh viên hoặc nhóm sinh viên nghiên cứu đề tài khoa học gắn với thực tập.
- Sửa bản thảo và hướng dẫn sinh viên hoàn thành kế hoạch, nội dung thực tập.
- Phối hợp với cơ sở thực tập để kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế, kế hoạch thực tập của sinh viên.
- Trong thời gian thực tập, giảng viên hướng dẫn chịu trách nhiệm trước khoa về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ thực tập của sinh viên. Báo cáo với khoa về tình hình thực tập của sinh viên định kỳ. Nếu có phát sinh đặc biệt, cần báo cáo khoa kịp thời để có hướng giải quyết.
- Chấm điểm thực tập tổng hợp. Đặt lịch kiểm tra chương trình của sinh viên trước khi cho điểm chính thức và chấm điểm chuyên đề vào báo cáo chuyên đề thực tập của sinh viên.
- Gửi điểm thực tập tổng hợp và điểm chấm chuyên đề thực tập cho Trưởng bộ môn bằng văn bản theo quy định của bộ môn. Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp, chậm nhất 07 ngày (hạn cuối cùng ngày 13/3/2018) giảng viên hướng dẫn nộp điểm thực tập tổng hợp và tên đề tài thực tập của nhóm sinh viên do giảng viên hướng dẫn cho Khoa (qua Bộ môn). Kết thúc thời gian thực tập, giảng viên gửi điểm chuyên đề thực tập cho Bộ môn trước ngày 08/06/2018
- Phối hợp thanh tra chuyên đề.
- Bộ môn nộp, nhập điểm lên mạng QLĐT trước ngày 15/06/2018.
10.2 Nhiệm vụ của sinh viên
- Sinh viên phải tự liên hệ địa điểm thực tập
- Sinh viên phải xây dựng kế hoạch thực tập cụ thể của cá nhân để phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong đợt thực tập và viết chuyên đề.
- Phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn của giảng viên, phát huy tính độc lập, sáng tạo trong quá trình thực tập và viết chuyên đề.
- Phải tự giác chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Đảng, Nhà nước, các chủ trương của địa phương và nội quy của cơ sở thực tập; Có quan hệ tốt với cán bộ hướng dẫn nơi thực tập.
- Tích cực đọc tài liệu, ghi chép, nghiên cứu số liệu có liên quan tới đề tài.
- Định kì báo cáo với giảng viên hướng dẫn và cán bộ thực tế được phân công hướng dẫn về tiến độ thực tập, những khó khăn và đặc biệt là những nội dung, quan điểm cần tranh luận để đi đến thống nhất về các phương pháp và giải pháp đề xuất trong chuyên đề.
- Kết thúc giai đoạn 1 (thực tập tổng hợp – 06/03/2018), sinh viên phải nộp báo cáo tổng hợp cho giảng viên hướng dẫn;
- Kết thúc giai đoạn 2 (thực tập chuyên đề - 27/05/2018), sinh viên phải nộp toàn bộ những tài liệu sau đây lên văn phòng khoa Tin học kinh tế và cho giảng viên hướng dẫn:
+ Nộp cho giảng viên hướng dẫn:
o 1 Chuyên đề thực tập (có bản photo nhận xét của cơ quan thực tập).
o 1 đĩa CD có ghi tệp văn bản của chuyên đề (theo quy định ở mục 8.2) và phần chương trình đã làm.
o Các tài liệu khác theo yêu cầu của nhà trường với từng năm học cụ thể.
+ Nộp lên văn phòng khoa (nộp cho người chịu trách nhiệm thu những tài liệu này do Trưởng Bộ môn phân công, sau đó Trưởng bộ môn có trách nhiệm chuyển các tài liệu này cho giảng viên chấm phản biện. Sau khi chấm xong, các phản biện nộp lại các tài liệu lên Văn phòng khoa để gửi phục vụ công tác thanh tra/khảo thí).
o Bản đề cương sơ bộ và đề cương chi tiết có phê duyệt của giảng viên hướng dẫn.
o 1 Chuyên đề thực tập, trong đó có đóng kèm ở cuối bản ý kiến nhận xét (có đóng dấu) của cơ sở thực tập.
o 1 đĩa CD có ghi tệp văn bản của chuyên đề (theo quy định ở mục 8.2) và phần chương trình đã làm.
o Toàn bộ bản thảo có bút tích của giảng viên hướng dẫn.
o Các tài liệu khác theo yêu cầu của nhà trường theo từng năm học cụ thể.
Chú ý: Trong thời gian thực tập, nếu vi phạm các quy định trên, sinh viên sẽ bị xử lý theo quy định. Những sinh viên không hoàn thành nhiệm vụ thực tập hoặc vắng 25% thời gian thực tập trở lên sẽ không được công nhận kết quả thực tập và phải thực tập lại.
11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
11.1 Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường và số lượng sinh viên đăng ký thực tập, Trưởng khoa hoặc Trưởng bộ môn được Trưởng khoa ủy quyền chịu trách nhiệm lập kế hoạch thực tập và viết chuyên đề để hướng dẫn cho giảng viên hướng dẫn sinh viên thực tập và viết chuyên đề thực tập.
11.2 Sau khi quán triệt nội dung và kế hoạch thực tập, dưới sự chỉ đạo của Khoa và của giảng viên hướng dẫn, các nhóm sinh viên sẽ thực hiện công việc thực tập của mình.
11.3 Trong quá trình thực tập, nếu có vấn đề phát sinh cần trao đổi, sinh viên cần báo cáo với Trưởng khoa bằng văn bản.
Nơi gửi:
- Hiệu trưởng qua Phòng QLĐT (để báo cáo)
- Giảng viên hướng dẫn
- Sinh viên đi thực tập
- Lưu VP khoa TL Hiệu trưởng
Trưởng khoa
Phùng Tiến Hải
PHỤ LỤC 1
Mẫu đề cương sơ bộ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TIN HỌC KINH TẾ
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
Họ tên sinh viên:
Lớp: Khóa:
Tên cơ quan thực tập:
Địa chỉ cơ quan thực tập:
Tên giảng viên hướng dẫn:
Tên cán bộ hướng dẫn:
I. Nội dung công việc:
- Sinh viên xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập (nếu có) để định hướng chọn đề tài.
- Chú ý trong thời gian này cần phải thực hiện các công việc: Khảo sát và xác định vấn đề đang tồn tại; Đưa ra các giải pháp khác nhau để giải quyết vấn đề; Lựa chọn giải pháp khả thi nhất và cuối cùng phải chọn được một đề tài.
II. Tiến độ thời gian:
- Tuần 1: gặp giảng viên hướng dẫn nhận nhiệm vụ và tới cơ sở thực tập để làm quen và tìm hiểu hoạt động tại cơ sở thực tập.
- Tuần 2: khảo sát, tìm tài liệu và chọn đề tài, gặp giảng viên hướng dẫn thống nhất tên đề tài và đề cương sơ bộ, viết báo cáo thực tập tổng hợp.
- Tuần 3: hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp theo góp ý của giảng viên hướng dẫn. Nộp báo cáo thực tập tổng hợp cho giáo viên hướng dẫn trong tuần thứ 5.
Ngày tháng năm 20…
Ý kiến của giảng viên hướng dẫn Sinh viên
(ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ tên)
PHỤ LỤC 2
Mẫu đề cương chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TIN HỌC KINH TẾ
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Tên đề tài:
Họ tên sinh viên:
Lớp: Khóa:
Tên cơ quan thực tập:
Địa chỉ cơ quan thực tập:
Tên giảng viên hướng dẫn:
Tên cán bộ hướng dẫn:
I. Nội dung công việc:
Trong phần này phải định hướng làm được các công việc sau:
+ Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập (nếu có) và đề tài được chọn
+ Chương 2: Cơ sở phương pháp luận và những công cụ cần thiết để thực hiện đề tài (cụ thể hóa vào đề tài được chọn).
+ Chương 3: Triển khai giải pháp đã lựa chọn bằng cách áp dụng các phương pháp luận phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, các ngôn ngữ lập trình và các kiến thức liên quan khác đã được học.
II. Tiến độ thời gian:
- Tuần 4: gặp giảng viên hướng dẫn thông qua bản đề cương chi tiết, tiếp tục thực hiện đề tài theo đề cương đã duyệt.
- Tuần 5- 9: thực hiện đề tài theo đề cương đã duyệt.
- Tuần 10: gặp giảng viên hướng dẫn, báo cáo tiến độ làm việc và xin ý kiến hướng dẫn làm tiếp.
- Tuần 11-13: thực hiện nốt đề tài theo hướng dẫn của giảng viên và người hướng dẫn ở cơ sở thực tập.
Tuần 14-15: gặp giảng viên hướng dẫn lần cuối, hoàn thiện chuyên đề thực tập. Nộp toàn bộ sản phẩm theo yêu cầu chậm nhất là ngày 21/5/2017.
Ngày tháng năm 20…
Ý kiến của giảng viên hướng dẫn Sinh viên
(ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ tên)
PHỤ LỤC 3
Quy định trình bày chuyên đề tthực tập
I. Hình thức thể hiện tổng quan chuyên đề thực tập bao gồm các phần sau:
1. Các trang bìa:
- Trang bìa chính: đóng bìa màu xanh, đủ dấu tiếng Việt (xem mẫu 1)
- Trang phụ bìa (xem mẫu 2)
2. Mục lục: được đặt ngay sau trang phụ bìa (xem mẫu 3)
3. Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
4. Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ
5. Đánh số trang
5.1. Phần mở đầu (Từ đây đánh số trang theo chữ số Ả rập: 1,2, 3, …)
5.2. Chương 1
5.3. Chương 2
5.4. Chương 3
5.5. Kết luận
5.6. Nhận xét của cơ sở thực tập (về tinh thần, thái độ, ý thức chấp hành kỷ luật tại cơ sở thực tập).
6. Danh mục tài liệu tham khảo: Chỉ bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập tới để bàn luận trong chuyên đề thực tập.
7. Phụ lục.
II. Về chi tiết trình bày
Chuyên đề, khóa luận phải trình bày rõ ràng, mạch lạc,sạch sẽ, không được tẩy xóa, phải đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
- Soạn thảo văn bản: Chuyên đề thực tập phải được trình bày theo phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, cách dòng 1.3; kiểu gõ Unicode, lề trên 3.5 cm, lề dưới 3.0 cm, lề trái 3.5 cm, lề phải 2.0 cm. Số trang được đánh ở giữa, trên đầu mỗi trang.
- Tiểu mục: Các tiểu mục của chuyên đề, khóa luận được trình bày và đánh số thành nhóm số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ: 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4).
- Bảng biểu, hình vẽ, phương trình: Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương; ví dụ Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính 1996”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong Danh mục Tài liệu tham khảo.
- Viết tắt: chỉ viết tắt những từ, những cụm từ, những thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong chuyên đề, khóa luận. Phải có bảng danh mục các từ viết tắt cho chuyên đề nếu trong chuyên đề có sử dụng các chữ viết tắt.
- Tài liệu tham khảo và trích dẫn: Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác đều phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục tài liệu tham khảo của chuyên đề, khóa luận.
Khi trích dẫn một đoạn ít hơn 2 câu hoặc 4 dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc trích dẫn.
Danh mục tài liệu tham khảo (xem mẫu 4).
- Phụ lục của chuyên đề, khóa luận: phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ trợ cho nội dung của chuyên đề, khóa luận, như: một số đoạn code chương trình, số liệu, mẫu biểu, hình ảnh, …
MẪU 1
Mẫu bìa chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TIN HỌC KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài:
Sinh viên:
Giảng viên hướng dẫn:
HÀ NỘI, NĂM 20…
MẪU 2
Mẫu trang bìa phụ chuyên đề thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA TIN HỌC KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài:………………………………………………..
Sinh viên:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khóa:
Hệ:
Giảng viên hướng dẫn:
HÀ NỘI, NĂM 20…
MẪU 3
Mẫu: Mục lục
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ, …
Mở đầu
Chương 1- …..
1.1
1.1.1…
1.1.2. …
1.2. ….
…..
Chương 2 - ……
2.1…..
2.1.1. …
2.1.2. ….
……..
Chương 3 - ……
……
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
MẪU 4
Mẫu: Danh mục tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT: Ví dụ minh họa
1. Quách Ngọc Ân (1992), “Nhìn lại hai năm phát triển lúa lai”, Di truyền học ứng dụng, 98 (1), tr. 10-16.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996), Báo cáo tổng kết 5 năm (1992 – 1996) phát triển lúa lai, Hà Nội.
…..
TIẾNG ANH
17. Anderson J.E. (1985), The Relative Inefficiency of Quota, The Cheese Case, American Economic Review, 75 (1), pp. 178-90.
18. Boulding K.E. (1995), Economics Analysis, Hamish Hamilton, London.
……….